Tiêm phòng cho trẻ sơ sinh được xem là “bộ áo giáp” quan trọng để bảo vệ trẻ trong những năm tháng đầu đời, tránh khỏi xâm nhập của virus, vi khuẩn… Lịch tiêm phòng cho trẻ sơ sinh năm 2019 có những thay đổi nhất định nên mẹ cần thường xuyên cập nhật. Dưới đây lịch tiêm phòng theo thông tin từ bộ Y tế.
Tại sao cần tiêm phòng cho trẻ sơ sinh?
Theo thông tin từ Bộ Y tế, tiêm chủng vaccine bắt buộc trong chương trình tiêm chủng mở dụng áp dụng cho trẻ từ sơ sinh đến 5 tuổi gồm 10 bệnh: viêm gan vi rút B, bệnh lao, bệnh bạch hầu, bệnh ho gà, bệnh uốn ván, bệnh bại liệt, bệnh do vi khuẩn Haemophilus influenzae tuýp B, bệnh sởi, viêm não Nhật bản B, Rubella.
Vaccine được chỉ định tiêm ngay sau khi sinhh gồm 2 loại là vacxin viêm gan B trong vòng 24h đầu sinh và vaccine lao – tiêm 1 lần cho trẻ trong vòng 1 tháng đầu.
Bắt đầu từ năm 2019, vaccine ComBE Five thay thế Quinvaxem trong tiêm chủng mở rộng. Đồng thời triển khai vắc xin bại liệt theo đường tiêm và sử dụng vaccine sởi – rubela do Việt Nam tự sản xuất. Những thay đổi này bắt đầu triển khai từ tháng 6/2019.
Theo đó, vaccine 5 trong 1 được lựa chọn để thay thế vaccine Quinvaxem có tên thương mại là vaccine ComBe Five do Ấn Độ sản xuất đã được Bộ Y tế cấp phép lưu hành ở Việt Nam từ tháng 5/2017.
Tiêm phòng vaccine cho trẻ sơ sinh có nhiều lợi ích cho trẻ, gia đình và cộng đồng như sau:
– Tiêm phòng là biện pháp ngăn ngừa bệnh bảo vệ sức khỏe của trẻ hiệu quả.
– Tiêm phòng giúp trẻ an toàn khi tiếp xúc với những người chưa được tiêm vaccine.
– Tiêm phòng giúp giảm các biến chứng nếu trẻ không may mắc bệnh.
Lịch tiêm phòng vaccine cho trẻ sơ sinh năm 2019 mẹ cần chú ý
Độ tuổi |
Vaccine cần phải tiêm phòng |
Lịch tiêm phòng cho trẻ sơ sinh 2018 |
Từ khi trẻ được sinh ra(càng sớm càng tốt) |
Lao (BCG) |
Mũi 1
Có thể nhắc lại sau 4 năm |
Viêm gan B (Hepatitis B) | Mũi 1 | |
Bại liệt (Poliomyelitis) | Bại liệt sơ sinh | |
1 tháng tuổi |
Viêm gan B | Mũi 2 |
2 tháng tuổi |
Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt (Diphtheria, pertussis, tetanus, polio) | Mũi 1 |
Viêm màng não mủ, viêm họng, viêm PQ, viêm phổi…do trực khuẩn H.influenza týp b | Mũi 1 | |
Viêm gan B |
Mũi 3
(Một năm nhau nhắc lại mũi 4 và 5 ) |
|
3 tháng tuổi |
Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt | Mũi 2 |
Viêm màng não mủ, viêm họng, viêm PQ, viêm phổi…do trực khuẩn H.influenza týp b | Mũi 2 | |
4 tháng tuổi |
Bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt |
Mũi 3
(nên nhắc lại khi 4 – 6 tuổi, 10 – 11 tuổi và 16 – 21 tuổi.) |
Viêm màng não mủ, viêm họng, viêm PQ, viêm phổi…do trực khuẩn H.influenza týp b |
Mũi 3
(nhắc lại sau 1 năm) |
|
9 tháng tuổi |
Vacxin phối hợp sởi, quai bị, rubella (MMR) |
Tiêm 1 mũi
(4-6 năm sau tiêm nhắc lại. Khi cần thiết nhắc lại sau 15 tháng) |
Thủy đậu (Varicella) |
Tiêm 1 mũi duy nhất
(9 tháng – 12 tuổi) Nếu trên 12 tuổi: tiêm 2 mũi (cách nhau 6 – 8 tuần) |
|
12 tháng tuổi |
Viêm não Nhật Bản B (Japanese B encephalitis) |
Tiêm 3 mũi
(2 mũi đầu cách nhau 1-2 tuần và mũi 3 sau 1 năm) |
15 tháng tuổi |
Vaccine phối hợp sởi, quai bị, rubella (vacxin MMR) |
Tiêm 1 mũi
(nhắc lại sau 4-5 năm) |
18 tháng và người lớn |
Viêm màng não do não mô cầu (vacxin A+C meningoencephalitis) |
Tiêm 1 mũi
(Cứ 3 năm tiêm nhắc lại 1 lần hoặc theo chỉ định khi có dịch) |
24 tháng tuổi và người lớn |
Viêm gan A (Hepatitis A) = Vacxin Avaxim |
Tiêm 2 mũi
Từ 2-15 tuổi: khoảng cách giữa 2 mũi là 6 thángTrên 15 tuổi: khoảng cách giữa 2 mũi là 6-12 tháng |
Viêm phổi, viêm màng não mủ.. do phế cầu khuẩn = vaccine Pneumo 23 | Tiêm 1 mũi(Cứ 5 năm nhắc lại 1 lần) | |
Thương hàn (Typhoid) = vaccine Typhim Vi | Tiêm 1 mũi. Cứ 3 năm nhắc lại 1 lần | |
Từ 36 tháng và người lớn |
Vaccine Cúm = vaccine Vaxigrip. Vaccine được tiêm mỗi năm 01 lần, đặc biệt những người có nguy cơ mắc các biến chứng của bệnh cúm. Có thể dùng cho phụ nữ đang cho con bú. |
35 tháng tuổi – người lớn 01 liều = 0.5 ml/mỗi năm
06 tháng – 35 tháng tuổi 01 liều = 0.25ml/mỗi năm(trẻ dưới 8 tuổi: chưa mắc cúm hoặc chưa tiêm chủng phải tiêm liều thứ 2 sau 4 tuần). |